vấn đề pháp lý

5+ Vấn Đề Pháp Lý Dễ Gặp Khi Thành Lập Công Ty. Posted on Tháng Một 4, 2021 by ThuHa. 04. Th1. Thành lập công ty hay thành lập doanh nghiệp đã và đang được khuyến khích trong tiến trình Việt Nam hội nhập với bối cảnh toàn cầu hóa. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì mọi cá nhân Một số vấn đề pháp lý liên quan đến DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC TỪ THIỆN Posted on 16 Tháng Mười Hai, 2021 by Civillawinfor THS. LS. PHAN MẠNH THĂNG - Công ty Luật Long Phan PMT, Thành phố Hồ Chí Minh Những Vấn Đề Pháp Lý Farmstay Mà Defarm Hỗ Trợ. Trong lĩnh vực farmstay, không phải ai cũng có sự am hiểu về pháp lý. Vì vậy, Defarm mang sứ mệnh hỗ trợ tối đa những trăn trở xoay quanh vấn đề này. Defarm sẽ đem đến những tư vấn về chiến lược để khách hàng lựa Trong thực tế, hai nguồn vừa được liệt kê đã giải quyết được nhiều vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng cho thấy có những vấn đề pháp lý phát sinh chưa được hai văn bản vừa nêu điều chỉnh cụ thể. Bên cạnh đó, trước đây BLDS năm 2005 có một mục về hợp đồng bảo hiểm nhưng BLDS năm 2015 đã bỏ các Theo tờ Bangkok Post, phát biểu sau cuộc họp nội các hàng tuần, Ngoại trưởng Don cho hay ông Putin muốn tham dự Hội nghị tuy nhiên có thể không có mặt được do phải xử lý những vấn đề khác.Việc ông Putin tham dự một sự kiện bên ngoài nước Nga sẽ cần rất nhiều sự chuẩn bị, quan chức Thái Lan cho biết thêm. Wenn Männer Mit Anderen Frauen Flirten. Bạn đang quan tâm đến Phương pháp phân tích và xác định vấn đề pháp lý – Nghề luật phải không? Nào hãy cùng đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy! Bài tập xác định vấn đề pháp lý Có thể bạn quan tâm Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Soạn văn 10 hay nhất Các Phông chữ và cỡ chữ chuẩn khi trình bày văn bản Word Tinh thần yêu nước dân của nhân dân ta – Hồ Chí Minh Soạn bài Chị em Thúy Kiều Ngắn nhất Soạn văn 9 Soạn bài Cổng trường mở ra Ngắn nhất Soạn văn 7 Việc nghiên cứu hồ sơ, phân tích và xác định các vấn đề pháp lý đòi hỏi sự tập trung cao độ và năng lực phân tích của luật sư. Vậy luật sư sử dụng những phương pháp nào để phân tích và xác định các vấn đề pháp lý khi nghiên cứu hồ sơ và giải quyết vụ án? Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198 Khả năng phân tích là yêu cầu quan trọng nhất đối với luật sư. để có thể trở thành luật sư ở nhiều quy mô khác nhau, chẳng hạn như chúng tôi. Mỹ, Anh, Đức, một người phải có phẩm chất “chuyên nghiệp”. Ngoài những phẩm chất cần có trước khi được đào tạo, luật sư phải được đào tạo sau khi được đào tạo. có thể phân tích vấn đề. các yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý đề xuất với luật sư luôn tiềm ẩn sự phức tạp cố hữu và thường ở trong tình trạng “có vấn đề”, “đang tranh chấp”. nhiệm vụ của luật sư cũng tương tự như việc “phải gỡ một cuộn dây đang rối”, để “gỡ rối” luật sư cần phải xem cách nào, ở đâu và làm thế nào để lấy nó ra. Luật sư luôn phải đặt câu hỏi để làm rõ các tình tiết của vụ án, không dừng lại ở đó, việc phân tích hồ sơ luôn được đặt trong môi trường kiến ​​thức chuyên môn và hiểu biết của luật sư về các vấn đề pháp lý, các quy định của pháp luật và ứng dụng. trong số các điều khoản đã nói, Phương pháp phân tích vụ án, hay nói cách đơn giản hơn, là cách tiếp cận của luật sư “trích xuất” thông tin từ vụ án, đưa ra những câu hỏi do bản thân tự diễn giải những câu hỏi đó với sự hướng dẫn của kinh nghiệm cụ thể. có một số cách tiếp cận thường được các luật sư sử dụng i phân tích dựa trên diễn biến của các sự kiện. ii phân tích theo chủ đề <3 Trong quá trình phân tích, luật sư chắc chắn sẽ bị hạn chế bởi những thông tin, tài liệu mà khách hàng đã cung cấp hoặc những thông tin, chứng cứ do khách hàng cung cấp sẽ mâu thuẫn, không rõ ràng và nếu chỉ dựa trên hồ sơ, không thể giải thích được. . Trong những trường hợp như vậy, luật sư cần phải đưa ra những suy luận và giải thích dựa trên kinh nghiệm và kiến ​​thức của luật sư, nhưng sẽ đầy đủ hơn và tốt hơn nếu luật sư kiểm tra suy nghĩ của mình với luật sư nội bộ khách hàng của mình để làm rõ những nghi ngờ, mối quan tâm. bạn có thể tham khảo dịch vụ ly hôn nhanh trên everest xác định các vấn đề pháp lý Xem thêm List Chữ Kí Tên Cường/Cương ❤️️Bộ Mẫu Chữ Ký Tên Cường Đẹp Mục đích của việc xác định vấn đề pháp lý là để tìm ra các quy định pháp lý chính xác áp dụng cho trường hợp của khách hàng. Một câu hỏi pháp lý bao gồm ba yếu tố i một hoặc nhiều sự kiện chính; ii các vấn đề pháp lý; iii luật hiện hành “. Các tình tiết chính là những sự kiện chính, quan trọng phản ánh nội dung và bản chất pháp lý của vụ án. Trong tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, sự kiện mấu chốt là việc các bên ký kết hợp đồng và việc một trong các bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Ngoài những mốc quan trọng phản ánh bối cảnh chính của vụ việc, còn có những sự kiện khác có giá trị bổ sung, góp phần hoàn thiện nội dung vụ án của thân chủ. Xem Thêm Bài 1 trang 35 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Soạn bài Từ ngôn ngữ chung tới lời nói cá nhân tiếp theo Câu hỏi pháp lý là câu hỏi được khái quát hóa từ bối cảnh của vụ việc, thường được diễn đạt dưới dạng một mệnh đề đã nêu và phải được luật sư đánh giá. Ví dụ, trong một tranh chấp về thỏa thuận chuyển nhượng cổ phiếu, bên nhận chuyển nhượng cho rằng bên chuyển nhượng đã không hoàn thành các thủ tục pháp lý để ghi tư cách cổ đông của bên nhận chuyển nhượng vào sổ cổ đông của công ty. Câu hỏi pháp lý có thể được đặt ra là “bên chuyển nhượng có nghĩa vụ hoàn thành các thủ tục pháp lý để đăng ký tư cách cổ đông của bên nhận chuyển nhượng vào sổ cổ đông của công ty không?” Xác định được vấn đề pháp lý quan trọng, luật sư sẽ trả lời câu hỏi luật nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh và giải quyết vấn đề pháp lý đã xác định? quá trình xác định vấn đề pháp lý là quá trình luật sư được cung cấp các sự kiện trong bối cảnh của vụ án với kiến ​​thức pháp lý và kinh nghiệm chuyên môn để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh từ vụ án. Để quy trình này đạt hiệu quả cao, luật sư cần thực hiện cẩn thận, tuần tự ngay từ những bước đầu tiên của quá trình nghiên cứu tình huống, phân tích tình huống và xác định vấn đề, bởi đây là chuỗi liên kết chặt chẽ và liên kết chặt chẽ với nhau. Trong một số trường hợp, câu hỏi pháp lý của vụ việc khá sát với đề xuất, câu hỏi do chính thân chủ nêu ra. Ngoài ra, có những trường hợp có nhiều vấn đề pháp lý khác nhau cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. xem danh sách luật sư ly hôn trên everest ví dụ bà. le n, giám đốc điều hành công ty cổ phần đầu tư tài chính nhon công ty nh, thông qua mối quan hệ lao động, có mối quan hệ thân thiết với bà. đại diện pháp luật của td đầu tư và thương mại co., ltd. tet công ty. Vào tháng 12 năm 2016, Mrs. t cho biết công ty td có quan hệ làm ăn uy tín với tổng giám đốc công ty TNHH đầu tư phát triển hạ tầng dh công ty dh và đang được ưu đãi mua đất thuộc dự án khu đô thị tại quận h, thành phố hn dự án do công ty dh làm chủ đầu tư. Xem thêm Tả Con Chó Lớp 4 Ngắn Hay ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Điểm 10 Nếu công ty muốn đầu tư, công ty mẹ sẽ mua nó và sau đó chuyển nhượng nó. nếu mua trực tiếp công ty dh ko bán với giá 22tr / m2. Bà t có cam kết bằng lời nói, sau đó được ghi vào cam kết kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2016 như sau đối tượng có thể viết thông tin trên cả hai mặt là công ty và công ty mẹ và chức danh của anh ta là chủ tịch hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty, – Công ty td nhận chuyển nhượng 4468 m² đất thổ cư liền kề trong khuôn khổ dự án từ công ty dh với giá vnd / m². mỗi lô có diện tích từ 80m² đến 156m² ± 10% và nằm trên đường ô tô 32m hoặc 34m. nếu không thỏa thuận được thì công ty sẽ đền bù phần chênh lệch theo giá thị trường giữa đất nằm trên trục đường chính 32m hoặc mặt phố 34m và đất nằm trên đường nhỏ tại thời điểm đó. đã giao hàng. . – công ty sẽ chuyển tiền trực tiếp cho bà. t công ty mẹ sẽ ký hợp đồng với công ty mới và sau đó chuyển nó sang công ty mới. – tuyên bố này mang tên và chữ ký của bà. t tuy nhiên, bên ký không ghi tên công ty mẹ và không đóng dấu công ty. Xem Thêm Top 8 bài phân tích Cảnh ngày hè hay nhất – Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè để thực hiện thỏa thuận, công ty thông qua người đại diện theo luật là của cô ấy. le n đã chuyển tiền cho mrs. t với số tiền cụ thể sau Trong thời gian từ năm 2017 đến nay, phát hiện công ty mẹ và bà T không xuất trình được hợp đồng chuyển nhượng đã ký với công ty dh, đó là lý do công ty này nhiều lần liên kết với công ty mẹ. tuy nhiên, cô ấy chỉ đưa ra những cam kết mà cô ấy không giữ. cho đến nay, giai đoạn tương tác đã trôi qua, nhưng cô. t và công ty td chưa thực hiện đúng công việc đã cam kết với công ty cũng như không hoàn trả bất kỳ khoản nào trong tổng số tiền đồng hai mươi bảy nghìn năm trăm triệu đồng đã nhận của công ty nh. đặc biệt là công ty và bà. họ không thể tìm thấy hoặc liên hệ với bà. bạn không có cách nào. mặt khác, dự án không khả thi, kinh doanh thua lỗ nên tạm dừng triển khai 6 tháng. Xem thêm Soạn văn 6 trang 76 Cánh Diều – Tập 2 đến công ty mẹ để tìm hiểu thông tin và được biết anh đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình trong công ty cho nhiều người và giờ không liên quan gì đến tập đoàn. đã đến gặp luật sư để được tư vấn nhằm yêu cầu tổng công ty thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc bà chủ tịch hội đồng thành viên công ty viễn thông nhận số tiền triệu đồng. cam kết ngày 27 tháng 12 năm 2016 – Để xác định nghĩa vụ của công ty mẹ trong trường hợp này, câu hỏi pháp lý quan trọng cần được xác định là bạn giao dịch với công ty nói trên với tư cách nào? – để xác định vấn đề trên, cần tìm kiếm thêm thông tin và đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau Quá trình nghiên cứu tài liệu trên là những gợi ý để luật sư tham khảo và áp dụng trong quá trình tư vấn pháp luật cho khách hàng. từng vụ án cụ thể có các loại tài liệu và nhóm tài liệu khác nhau với yêu cầu điều tra và mục đích điều tra khác nhau xem thêm Kỹ năng điều tra hồ sơ tội phạm; Kỹ năng điều tra hồ sơ việc làm. để biết thêm thông tin về phần kỹ năng này. Bạn cũng có thể quan tâm đến dịch vụ soạn thảo ly hôn của everest law khuyến nghị của công ty luật everest 1. Các bài viết trong lĩnh vực trên do các luật sư, chuyên gia của Công ty Luật Everest thực hiện với mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến ​​thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. 2. bài viết sử dụng kiến ​​thức hoặc ý kiến ​​của các chuyên gia được trích dẫn từ các nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với ý kiến ​​của tác giả. tuy nhiên, bạn nên coi thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, vì có thể đây chỉ là quan điểm cá nhân của người viết. 3. Trong trường hợp cần giải quyết thắc mắc về một chủ đề liên quan, hoặc cần tư vấn pháp luật cho một vụ việc cụ thể, vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, e-mail [email protected]. Nguồn Danh mục Văn hóa Vậy là đến đây bài viết về Phương pháp phân tích và xác định vấn đề pháp lý – Nghề luật đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống! 1. Thành lập doanh nghiệp 2. Thực hiện thủ tục thuế lần đầu sau khi hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp 3. Các vấn đề liên quan đến lao động 4. Các vấn đề liên quan đến quản lý nội bộ doanh nghiệp 5. Các vấn đề liên quan đến đất đai cho doanh nghiệp 6. Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh/thương mại của doanh nghiệp 7. Các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp 8. Các vấn đề về thuế trong doanh nghiệp 9. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp 10. Các vấn đề về tổ chức lại và chấm dứt doanh nghiệp Một thực tế tất yếu là mọi cá nhân, tổ chức muốn triển khai hoạt động kinh doanh đều phải tuân theo các quy định của pháp luật. Các cá nhân, tổ chức là những người hiểu biết và nắm rõ kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực, ngành nghề mà mình kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nhân sẽ còn rất ít thời gian để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp. Các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động cần quan tâm những nội dung cơ bản như sau 1. Thành lập doanh nghiệp Những vấn đề cần tìm hiểu trước khi thành lập doanh nghiệp, bao gồm Lựa chọn các loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân. Các điều kiện để thành lập doanh nghiệp, bao gồm Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lsy doanh nghiệp; Cách đặt tên doanh nghiệp; Trụ sở chính; Vốn; Ngành, nghề kinh doanh; Nhân sự; Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Soạn thảo, nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công bố công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp Đăng ký khắc con dấu doanh nghiệp Căn cứ pháp lý Luật doanh nghiệp 2020 Nghị đinh số 01/2021/NĐ-CP quy định về Đăng ký doanh nghiệp VIFDI tư vấn thành lập doanh nghiệp miễn phí. Vui lòng liên hệ tại đây 2. Thực hiện thủ tục thuế lần đầu sau khi hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp Bao gồm Đăng ký mua chữ ký số token để sử dụng cho việc khai báo thuế điện tử. Lập tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp. Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài. Xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Đăng ký mã số thuế cá nhân. Thông báo áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định. VIFDI cung cấp dịch vụ khai thuế lần đầu cho doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ tại đây 3. Các vấn đề liên quan đến lao động Bao gồm Tuyển dụng lao động. Soạn thảo hợp đồng lao động. Xây dựng các tài liệu nội bộ về lao động. Các thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động. Quy trình xử lý kỷ luật lao động. Cách thức chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Đăng ký visa, giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho người nước ngoài nếu có Giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động. Căn cứ pháp lý Bộ luật lao động 2019 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động chưa thành niên VIFDI cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động. Vui lòng liên hệ tại đây 4. Các vấn đề liên quan đến quản lý nội bộ doanh nghiệp Bao gồm Thiết kế mô hình quản trị điều hành doanh nghiệp Soạn thảo các văn bản quản lý nội bộ Tổ chức Đại hội đồng cổ đông/cuộc họp Hội đồng thành viên Căn cứ pháp lý Luật doanh nghiệp 2020 Nghị đinh số 01/2021/NĐ-CP quy định về Đăng ký doanh nghiệp VIFDI tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp, tư vấn quản lý doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ tại đây 5. Các vấn đề liên quan đến đất đai cho doanh nghiệp Bao gồm Thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất. Thực hiện các thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Thực hiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thực hiện thủ tục góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất. Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai Nghị định 41/2020 Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất Nghị định số 06/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014 /NĐ-CPngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất VIFDI tư vấn luật đất đai đối với doanh nghiệp, tư vấn góp đất vào doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ tại đây 6. Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh/thương mại của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần có các kỹ năng Kỹ năng xây dựng các loại hợp đồng liên quan tới hoạt động thương mại Kỹ năng tổ chức thực hiện hợp đồng Giải quyết các tranh chấp liên quan đến trong hoạt động thương mại. Một số hoạt động thương mại doanh nghiệp có thể tham gia Các quy định đối với thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam Hoạt động mua bán hàng hóa Hoạt động cung ứng dịch vụ Hoạt động xúc tiến thương mại Hoạt động quảng cáo thương mại Hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại Các hoạt động trung gian thương mại Hoạt động môi giới thương mại Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa Hoạt động đại lý thương mại Một số hoạt động thương mại cụ thể khác Gia công trong thương mại; Hoạt động đấu giá hàng hóa; Hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ; Dịch vụ logistics; Dịch vụ quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam và dịch vụ quá cảnh hàng hóa; Dịch vụ giám định; Cho thuê hàng hóa; Hoạt động nhượng quyền thương mại. Thu hồi công nợ trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phát sinh những khoản nợ khó đòi. Công nợ khó đòi thường phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như đối tác gặp khó khăn về tài chính, khách hàng trục trặc nội bộ dẫn đến chưa thanh toán; cũng có khách hàng từ chối thanh toán do có tranh chấp với đối tác về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng…. Căn cứ pháp lý Luật Thương mại 2005 Bộ Luật dân sự 2015 VIFDI cung cấp dịch vụ tư vấn luật kinh doanh thương mại. Vui lòng liên hệ tại đây 7. Các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp Bao gồm Kỹ năng phân loại các loại vốn và các phương thức quản lý vốn của doanh nghiệp. Tạo lập vốn và cách thức huy động vốn của doanh nghiệp. Cách thức xây dựng kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kỹ năng quản trị tài chính doanh nghiệp. Các vấn đề liên quan đến tài chính khi tái cơ cấu doanh nghiệp. VIFDI tư vấn tài chính cho doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ tại đây 8. Các vấn đề về thuế trong doanh nghiệp Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp Lệ phí môn bài; Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân. Dựa trên những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để xác định một số loại thuế khác như thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Căn cứ pháp lý Luật Quản lý thuế 2019 Và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. VIFDI cung cấp dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ báo cáo thuế theo quý, dịch vụ báo cáo thuế theo tháng, dịch vụ báo cáo thuế cuối năm, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ hoàn thuế. Vui lòng liên hệ tại đây 9. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp Bao gồm Xem xét doanh nghiệp có các đối tượng nào cần được bảo hộ của quyền quyền sở hữu trí tuệ quyền tác giả và quyền liên quan; Quyền sở hữu công nghiệp Cách thức quản lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp. Quy trình xác lập quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp Cách thức khai thác quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Căn cứ pháp lý Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ Nghị định số 22/2018/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2009 VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN NGHỊ ĐỊNH 04/VBHN-BKHCN NĂM 2019 – QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIFDI cung cấp dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ. Vui lòng liên hệ tại đây 10. Các vấn đề về tổ chức lại và chấm dứt doanh nghiệp Tổ chức lại doanh nghiệp Tùy từng mục đích cụ thể về việc tái cơ cấu doanh nghiệp có thể tiến hành theo các thủ tục có liên quan như sau Chia doanh nghiệp Tách doanh nghiệp Hợp nhất doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp Sáp nhập và mua bán M&A doanh nghiệp Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần; Chuyển công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chuyển công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp Các trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm Giải thể doanh nghiệp Phá sản doanh nghiệp Căn cứ pháp lý Luật doanh nghiệp 2020 Nghị đinh số 01/2021/NĐ-CP quy định về Đăng ký doanh nghiệp VIFDI tư vấn giải thể doanh nghiệp, tư vấn giải thể chi nhánh công ty, giải thể công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Vui lòng liên hệ tư vấn tại đây Các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp rất đa dạng, phức tạp, doanh nghiệp có thể thuê một pháp chế để thực hiện công việc liên quan đến pháp lý, tuy nhiên một chuyên viên pháp chế không thể nào quán xuyến toàn bộ tất cả các nội dung nêu trên. Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các công ty luật hoặc công ty tư vấn để có thể tư vấn trọn vẹn những vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên viên pháp lý, có nhiều kinh nghiệm trong từng lĩnh vực cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp giải đáp những thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. VIFDI tư vấn các thủ tục liên quan pháp lý của của doanh nghiệp tại Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vui lòng liên hệ tại đây để được tư vấn cụ thể hơn. Trong nghiên cứu hồ sơ phân tích và xác định vấn đề pháp lý đòi hỏi sự tập trung cao và khả năng phân tích của luật sư. Vậy luật sư sử dụng những phương pháp nào trong phân tích và xác định vấn đề pháp lý khi nghiên cứu hồ sơ và giải quyết vụ việc. - 1- Phân tích pháp lý2- Xác định vấn đề pháp lý3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest 1- Phân tích pháp lý Khả năng phân tích là một đòi hỏi quan trọng nhất đối với luật sư. Để có thể trở thành luật sư ở Một số thước như Mỹ, Anh , Đức một cá nhân cần có những tố chất “nhà nghề". Bên cạnh những tố chất cần có trước khi được đào tạo thì sau khi được đào luật sư cần phải có khả năng phân tích vấn đề. Những yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý được đề xuất với luật sư luôn tiềm ẩn trong đó tính phức tạp nội tại và thường ở tình trạng “có vấn đề”, “đang tranh chấp” Nhiệm vụ của luật sư được ví như “phải gỡ một cuộn dây rối”, muốn “gỡ” được luật sư cần phải xem nó “rối” như thế nào, ở đâu và gỡ bằng cách nào? Quá trình phân tích là quá trình luật sư luôn phải đặt ra các câu hỏi để làm rõ các sự kiện của vụ việc. Không dừng lại ở đó, việc phân tích hồ sơ vụ việc luôn đặt trong môi trường kiến thức chuyên môn, là hiểu biết của luật sư về các quy định của pháp luật và thực tế áp dụng các quy định đó, Phương pháp phân tích vụ việc, nói đơn giản hơn là những cách thức tiếp cận đề luật sư “bóc tách” thông tin vụ việc, đặt ra các câu hỏi vì tự lý giải các câu hỏi đó với những định hướng về chuyên môn cụ thể. Có một số cách tiếp cận sau thường được các luật sư sử dụng i Phân tích trên cơ sở diễn biến của sự việc. ii Phân tích theo từng vấn đề iii Phân tích theo yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của khách hàng có thể khách hàng đặt ra các câu hỏi cụ thể Trong quá trình phân tích không tránh khỏi trường hợp luật sư bị hạn chế bởi các thông tin, tài liệu khách hàng đã cung cấp hoặc các thông tin, chứng cứ khách hàng cung cấp có những mâu thuẫn, không rõ ràng và nếu chỉ dựa vào hồ sơ chưa thể lý giải được. Trong những trường hợp đó, việc luật sư đưa ra những suy diễn, lý giải trên cơ sở kinh nghiệm và kiến thức của luật sư là cần thiết nhưng sẽ là in toàn và tốt hơn nếu luật sư kiểm định suy nghĩ của mình với người trong cuộc - khách hàng của mình để sáng tỏ những thắc mắc, băn khoăn. Xem thêm Dịch vụ ly hôn nhanh tại Everest 2- Xác định vấn đề pháp lý Mục đích của việc xác định câu hỏi pháp lý là nhằm tìm đúng quy định pháp luật áp dụng vào vụ việc của khách hàng. Một câu hỏi pháp lý chứa đựng ba thành tố i Một hay nhiều sự kiện mấu chốt; ii Vấn đề pháp lý; iii Điều luật áp dụng. Sự kiện mấu chốt là những sự kiện chính và quan trọng phản ánh nội dung, bản chất pháp lý của vụ việc. Trong tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thì sự kiện mấu chốt là việc các bên ký hợp đồng và sự kiện một bên thực hiện hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên cạnh những dấu mốc quan trọng phản ánh bối cảnh chính của sự việc còn có những sự kiện phụ có giá trị bổ trợ, góp phần hoàn thiện nội dung về vụ việc của khách hàng. Vấn đề pháp lý là một vấn đề được khái quát từ bối cảnh của vụ việc thường được thể hiện dưới hình thức một mệnh đề được nêu ra, cần được luật sư đánh giá. Ví dụ, trong tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, Bên nhận chuyển nhượng cho rằng Bên chuyển nhượng đã vi phạm nghĩa vụ hoàn tất các thủ tục pháp lý để tiến hành việc ghi nhận tư cách cổ đông của Bên nhận chuyển nhượng vào Sổ cổ đông của công ty. Vấn đề pháp lý có thể được nêu ra là “Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ hoàn tất thủ tục pháp lý để ghi nhận tư cách cổ đông của Bên nhận chuyển nhượng vào Sổ cổ đông của công ty hay không?” Xác định được vấn đề pháp lý mấu chốt, luật sư sẽ tiếp đáp câu hỏi luật nào sẽ áp dụng để điều chỉnh, giải quyết vấn lý đã được nhận diện? Quá trình xác định câu hỏi pháp lý là quá trình luật sư các sự kiện có trong bối cảnh vụ việc với kiến thức pháp lý, kinh nghiệm nghề nghiệp để giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh từ vụ việc. Để quá trình này có hiệu quả cao, luật sư cần thực hiện tuần tự, cẩn trọng từ những bước đầu tiên của quy trình nghiên cứu hồ sơ, phân tích vụ việc, xác định vấn đề tư vấn, bởi đây là chuỗi mắt xích có quan hệ mật thiết, gắn kết chặt chẽ với nhau. Trong một số trường hợp, câu hỏi pháp lý của vụ việc khá gần với đề nghị, câu hỏi mà chính khách hàng đã nêu ra. Bên cạnh đó, có những trường hợp có nhiều câu hỏi pháp lý khác nhau cần được giải quyết thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Xem thêm Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Ví dụ Bà Lê N, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư tài chính NH Công ty NH, qua quan hệ công việc có quen thân với bà Trần Thu T bà T - Chủ tịch Hội đồng thành viên - người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đầu tư thương mại TĐ Công ty TĐ. Vào tháng 12 năm 2016, bà T cho biết công ty TĐ đã có quan hệ làm ăn uy tín với Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng DH Công ty DH và đang được mua ưu đãi nhiều xuất đất thuộc Dự án đô thị AT tại huyện H, thành phố HN Dự án do công ty DH làm chủ đầu tư. Nếu Công ty NH muốn đầu tư, Công ty TĐ sẽ đứng ra mua hộ sau đó chuyển nhượng lại. Nếu công ty NH trực tiếp mua thì công ty DH sẽ không bán với giá 22 triệu đồng/m². Bà T. có cam kết bằng lời nói, sau đó được ghi nhận tại Bản Cam kết để 27/12/2016 như sau Phần chủ thể có thể ghi thông tin hai bên là Công ty NH và Công ty TĐ và chức danh của bà T là Chủ tịch Hội đồng thành viên - người đại diện theo pháp luật của Công ty TD. Thực hiện thỏa thuận, Công ty NH thông qua người đại diện theo pháp luật là bà Lê N đã chuyển tiền cho bà T số tiền cụ thể như sau - Công ty TĐ sẽ nhận chuyển nhượng giúp Công ty NH đất ở liền kề thuộc Dự án từ Công ty DH với giá đồng/m². Mỗi ô có diện tích từ 80m² đến 156m² ±10% và đều nằm trên mặt đường 32m hoặc mặt đường 34m. Nếu không, thực hiện được theo đúng thỏa thuận, sẽ bồi thường cho Công ty NH số tiền chênh lệch theo giá thị trường giữa ô đất nằm trên mặt đường lớn 32m hoặc mặt đường 34m với ô đất nằm trên đường nhỏ tại thời điểm NH được bàn giao đất. . - Công ty NH sẽ chuyển tiền trực tiếp cho bà T. Công ty TĐ sẽ ký hợp đồng với Công ty NH sau đó chuyển nhượng lại cho Công ty NH. - Bản cam kết này có ghi tên và chữ ký của bà T. Tuy nhiên, phần ký không ghi tên Công ty TĐ và không đóng dấu Công ty. Thực hiện thỏa thuận, Công ty NH thông qua người đại diện theo pháp luật là bà Lê N đã chuyển tiền cho bà T số tiền cụ thể như sau Lần Ngày nhận tiền Tổng số tiền VND Lần 1 12/01/2017 Lần 2 10/02/2017 Lần 3 14/3/2017 Lần 4 19/3/2017 Lần 5 12/4/2017 Tổng cộng Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến nay, nhận thấy Công ty TĐ và bà T không xuất trình được hợp đồng chuyển nhượng dụng ký với Công ty DH nên Công ty NH đã nhiều lần liên T và Công ty TĐ. Tuy nhiên, bà T chỉ đưa ra các cam kết bằng xong không thực hiện. Tính đến nay đã quá thời hạn cam kết nhưng bà T và Công ty TĐ vẫn chưa thực hiện công việc đã cam kết với Công ty NH cũng không hoàn trả bất kỳ khoản tiền nào trong tổng số tiền đồng hai mươi bảy tỷ năm trăm triệu đồng đã nhận từ Công ty NH. Đặc biệt, Công ty NH và bà Lê N không tìm được và cũng không thể liên hệ được với bà T bằng bất kỳ hình thức nào. Mặt khác, Dự án không khả thi, thua lỗ nên đã ngừng thì công và triển khai 06 tháng nay. Bà Lê N đã đến Công ty TĐ tìm hiểu thông tin thì được biết bà T đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tại Công ty cho nhiều cá nhân và hiện không còn gì liên quan đến Công ty TĐ. Bà Lê N đến gặp luật sư đề nghị tư vấn để yêu cầu Công ty TĐ thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc bà T - Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TĐ nhận số tiền 27,5 tỷ đồng theo Bản cam kết đề ngày 27/12/2016 - Để xác định nghĩa vụ của Công ty TĐ trong vụ việc này, vấn đề pháp lý mấu chốt cần phải xác định là Bà T giao dịch với Công ty NH với tư cách gì? - Để xác định được vấn đề nêu trên, cần thiết tìm hiểu thêm các thông tin và đặt ra các câu hỏi và tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau Ngoài Bản cam kết đề ngày 27/12/2016, Công ty NH và Công - TĐ có ký thỏa thuận, hợp đồng nào khác hay không? Phương thức chuyển tiền bằng tiền mặt hay chuyển khoản? Nếu tiền mặt thì việc ký nhận như thế nào? Nếu được chuyển khoản thì được chuyển khoản đến tài khoản Công ty TĐ hay tài khoản cá nhân của bà T? Nếu được chuyển vào tài khoản cá nhân của bà T thì sau đó bà T có nộp vào Công ty TĐ hay không? Công ty TĐ đã có những giao dịch gì với Công ty DH liên quan đến việc nhận chuyển nhượng đất tại Dự án Khu đô thị AT hay không? Quy trình nghiên cứu hồ sơ nêu trên là những gợi ý để luật sư tham khảo, áp dụng trong quá trình tư vấn pháp luật cho khách hàng. Mỗi vụ việc cụ thể có những loại tài liệu, nhóm tài liệu với những yêu cầu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu khách nhau xem thêm kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự; kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án lao động, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính trong các giáo trình khác của Học viện Tư pháp để có thêm thông tin cho phần kỹ năng này. Xem thêm Dịch vụ luật sư hợp đồng tại Công ty Luật TNHH Everest 3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest i Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. ii Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, Qúy vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. iii Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 024 66 527 527, E-mail info Những vấn đề pháp lý liên quan Đại diện theo uỷ quyền Người đại diện theo ủy quyền là người thông qua văn bản ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền, là người nhân danh và vì lợi ích của người ủy quyền để xác lập, thực hiện các giao dịch. Vậy pháp luật hiện hành quy định các vấn đề pháp lý liên quan đến đại diện theo ủy quyền như thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau SỞ PHÁP LÝ -Bộ Luật dân sự 2015 -Luật doanh nghiệp 2020 DIỆN THEO ỦY QUYỀN niệm Theo khoản 1, Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân sau đây gọi chung là người đại diện nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác sau đây gọi chung là người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. cứ xác lập quyền đại diện theo ủy quyền Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền Như vậy đại diện theo ủy quyền tức là việc người đại diện là người sẽ nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập thực hiện các giao dịch trong phạm vi được ủy quyền. trường hợp được đại diện theo ủy quyền Các trường hợp đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 như sau “1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.” hạn đại diện theo ủy quyền Đối với đại diện theo ủy quyền thì thời hạn đại diện được xác định dựa theo văn bản ủy quyền. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau a Theo thỏa thuận; b Thời hạn ủy quyền đã hết; c Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; d Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; e Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật dân sự 2015, tức là điều kiện người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện; g Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. vi đại diện theo ủy quyền Thông qua văn bản ủy quyền, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi nội dung ủy quyền. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. quả pháp lý của hành vi đại diện theo ủy quyền Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối. diện theo ủy quyền quy định trong Luật doanh nghiệp 2020 Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo ủy quyền trong doanh nghiệp có 02 loại Người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức Đối với người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật Khoản 3, Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rằng Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây a Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp; b Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đối với người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây a Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020; b Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; c Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền. Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline hoặc gửi email để được Luật sư tư vấn chi tiết. Hoạt động tư vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình lao động trí óc. Hiện nay, có nhiều hoạt động tư vấn pháp luật khác nhau, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai là một hoạt động phổ biến và rất đa dạng, người tư vấn cần có các kĩ năng nhất định và kiến thức chuyên sâu để giúp khách hàng bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai là việc người tư vấn giải đáp pháp luật về các quan hệ mà người yêu cầu tư vấn yêu cầu trong lĩnh vực dân sự và đưa ra ý kiến, cách thức giải quyết cho một tình huống cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lí. Với bài viết sau đây Luật Quang Huy sẽ tiến hành giải đáp vấn đề Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sauDanh mục tài liệu tham khảoLuật đất đai năm luật Dân sự năm định Số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết luật đất đai năm thuế thu nhập cá nhân năm công chứng năm đang xem Vấn đề pháp lý là gì Anh chị với tư cách là chuyên gia tư vấn về hợp đồng làm việc tại công ty luật Tín Phát, hãyHãy xác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông Tuấn để làm cơ sở cho việc soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông dung1 Xác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông TuấnXác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông TuấnNhững vấn đề pháp lý mấu chốt trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông Tuấn Thực chất của việc xác định vấn đề pháp lý của vụ việc là nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và thấu đáo hồ sơ của khách hàng và tìm ra những vấn đề mấu chốt cần giải quyết. Quá trình tìm ra vấn đề pháp lý là quá trình người tư vấn đặt một chuỗi các câu hỏi pháp lý có tính liên kết với nhau, câu hỏi pháp lý này sẽ làm nảy sinh câu hỏi pháp lý kế tiếp. Khi xác định vấn đề pháp lý, nên xuất phát từ các câu hỏi mà khách hàng muốn người tư vấn giải đáp. Vấn đề pháp lý của hồ sơ thường là câu hỏi pháp lý mà câu trả lời sẽ giúp giải đáp được nguyện vọng của khách hàng. Từ quá trình tiếp xúc khánh hàng và quá trình nghiên cứu hồ sơ tài liệu, ta nhận thấy rằng vấn đề pháp lý mấu chốt của vụ việc này là việc “Đảm bảo tính hợp pháp và phòng ngừa rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông Tuấn”. Vậy để giải quyết vấn đề pháp lý trên cần phải trả lời những câu hỏi pháp lý sau Thứ nhất, về tư cách chủ thể Ông Tuấn bên chuyển nhượng là cá nhân chuyển nhượng? Hộ gia đình chuyển nhượng? Hay là tài sản chung của vợ chồng?Nếu là cá nhân thì ông có đủ năng lực hành vi dân sự hay không?Nếu là hộ gia đình thì có bao nhiêu thành viên trong hộ gia đình? Có bao nhiêu thành viên đã thành niên? Có bao nhiêu thành viên chưa thành niên?Nếu là tài sản của vợ chồng thì đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Thứ hai, hình thức của hợp đồng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải đăng ký vào sổ địa chính. Thứ ba, đối tượng của hợp đồngđối tượng là quyền sử dụng đất, cần làm rõHiện trạng sử dụng đất? Nguồn gốc đất ở đâu? Loại đất? mục đích sử dụng đất? thời gian sử dụng đất? diện tích đất?Tình trạng pháp lý của đất? có tranh chấp không? Được cấp GCNQSDĐ chưa? Có giấy tờ gì liên quan đến đất không? Địa chỉ đất? thửa đất ở vị trí nào? ở bản đồ nào?Có tài sản gắn liền với đất không? Nếu có thì tài sản đó là gì? nhà, chương trình xây dựng?, diện tích xây dựng trên đất? đã đăng ký quyền sở hữu chưa? Nếu chưa thì có giấy phép xây dựng không?.Quyền sử dụng đất có bị kê biên để đảm bảo thi hành án không? Thứ tư, giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán Giá 5 tỷ đồng. Phương thức thanh toán hình thức chuyển khoản hay thanh toán trực tiếp? Thanh toán một lần hay nhiều lần? Giao các chứng từ sau khi sang tên trước bạ. Thứ năm, quyền và nghĩa vụ các bên Đối với ông TuấnNghĩa vụ giao đầy đủ các giấy tờ?; giao đúng thời hạn?; Bàn giao đất trên thực địa đúng diện tích?, đúng hiện trạng?, đúng thời gian?.Quyền nhận tiền đúng số tiền, thời gian, phương thức thanh toán theo thỏa thuận. Đối với ông HùngNghĩa vụ giao tiền đúng số tiền, thời gian, phương thức thanh toán theo thỏa thuận?.Quyền nhận đầy đủ các giấy tờ về đất đúng thời gian. Nhận đất trên thực địa đúng diện tích, hiện trạng, đúng thời hạn. Thứ sáu trách nhiệm do vi phạm hợp đồngNếu bên nào không thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận sẽ phải chịu trách nhiệm gì?Căn cứ xác định vi phạm hợp đồng?Hậu quả pháp lý của việc vi phạm hợp đồng? Thứ bảy, phạt vi phạm hợp đồngCăn cứ phạt vi phạm hợp đồng?Mức phạt vi phạm hợp đồng?Phương thức phạt vi phạm hợp đồng? Thứ tám, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng Thời điểm do các bên thỏa thuận? Thời điểm hợp đồng được công chứng? Thời điểm đăng ký vào sổ địa chính?Soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông Tuấn Kĩ năng soạn thảo hợp đồng Yêu cầu khi soạn thảo hợp đồng Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải đảm bảo sự chính xác không sử dụng từ lóng, từ nhiều nghĩa để gây ra những nhầm lẫn đáng kể, cụ thể, rõ ràng, đầy đủ ý nghĩa. Đảm bảo được đúng các thông tin, các yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy định của pháp luật các thông tin và yêu cầu của khách hàng có thể được thể hiện trực tiếp bằng miệng khi khách hàng đến gặp người tư vấn, có thể được thể hiện rõ trong phiếu yêu cầu của khách hàng theo mẫu đã được soạn sẵn của các trung tâm tư vấn. Phải tiên liệu được những rủi ro có thể phát sinh từ hợp đồng cho khách hàng rủi ro này có thể phát sinh từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Người tư vấn phải dự đoán trước để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng không bị xâm phạm. Soạn thảo Dự thảo hợp đồngCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc—————…………., ngày ….. tháng ….. năm……..HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTSố ……../HĐCăn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số ……../2015/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;Các căn cứ pháp lý bên chúng tôi gồmBÊN CHUYỂN NHƯỢNG– Ông/Bà………………………………………………………………………………………………………….– Sinh ngày ………………./………………../………………………………………………………– Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số …………….Cấp ngày …../ ……./………Tại …………………………………………………………………………………………………………………..– Quốc tịch đối với người nước ngoài………………………………………………………………..– Số tài khoản nếu có ………………. Tại ngân hàng …………………………………………– Mã số thuế……………………………………………………………………………………………………..BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG– Ông/Bà………………………………………………………………………………………………………..– Sinh ngày ………………./………………../………………………………………………………– Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số …………….Cấp ngày …../ ……./……….Tại …………………………………………………………………………………………………………………..– Quốc tịch đối với người nước ngoài………………………………………………………………..– Số điện thoại…………………………………………………………………………………………………..Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ ghi thông tin về cá nhân. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là nhiều người thì ghi thông tin cụ thể của từng cá nhân nhận chuyển nhượng. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là vợ và chồng hoặc Quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng theo quy định pháp luật thì ghi thông tin của cả vợ và chồng. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì ghi thông tin của tổ chức.Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đấtHai bên đồng ý thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các thỏa thuận sau đâyĐiều 1. Thông tin về thửa đất chuyển nhượngQuyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng đối với thửa đất theo……………………….………………………………………………………………………………………………………………………..Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ….Đặc điểm cụ thể của thửa đất như sau– Tờ bản đồ số…………………………………………………………………………………………………..– Địa chỉ thửa đất………………………………………………………………………………………………– Diện tích ……………./………m2 Bằng chữ…………………………………………………. – Hình thức sử dụng+ Sử dụng riêng ………………. m2+ Sử dụng chung ……………… m2– Mục đích sử dụng……………………………………………………………………………………………– Thời hạn sử dụng…………………………………………………………………………………………….– Nguồn gốc sử dụng…………………………………………………………………………………………Những hạn chế về quyền sử dụng đất nếu có……………………………………………………..Các chỉ tiêu về xây dựng của thửa đất như sau– Mật độ xây dựng…………………………………………………………………………………………….– Số tầng cao của công trình xây dựng…………………………………………………………………– Chiều cao tối đa của công trình xây dựng…………………………………………………………..– Các chỉ tiêu khác theo quy hoạch được duyệt……………………………………………………..Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đấta Đất đã có hạ tầng kỹ thuật nếu là đất trong dự án đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng;b Đặc điểm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất …………….nếu có.Điều 2. Giá chuyển nhượngGiá chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là …………..đồng bằng chữ đồng Việt Nam.Có thể ghi chi tiết bao gồm– Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất………………………………………………………….– Giá trị chuyển nhượng hạ tầng kỹ thuật…………………………………………………………….– Giá trị bán/chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất – Tiền thuế VAT………………………………………………………………………………………………..Điều 3. Phương thức thanh toánPhương thức thanh toán……………………………………………………………………Các thỏa thuận khác……………………………………………………………………………Điều 4. Thời hạn thanh toánThanh toán 1 lần hoặc nhiều lần do các bên thỏa 5. Bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng đấtBàn giao quyền sử dụng đấta Việc bàn giao quyền sử dụng đất được các bên lập thành biên bản;b Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất kèm theo quyền sử dụng đất– Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;– Bản sao các giấy tờ pháp lý về đất đai……………………………………………………………….– Các giấy tờ khác theo thỏa thuận………………………………………………………………………c Bàn giao trên thực địa……………………………………………………………………………………Đối với trường hợp chuyển nhượng đất trong dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng đất có hạ tầng Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp và thoátnước……..Đăng ký quyền sử dụng đấta Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật đểđăng ký quyền sử dụng đất cho Bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyềntheo quy định của pháp luật nếu là chuyển nhượng đất trong dự án;b Trong thời hạn ………. ngày kể từ ngày hợp đồng này được ký kết, Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;c Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm phối hợp với Bên chuyển nhượng thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;Thời điểm bàn giao đất trên thực địa…………………………………………………………………Các thỏa thuận khác……………………………………………………………………………………….Các bên có thể thỏa thuận để Bên nhận chuyển nhượng tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, Bên chuyển nhượng phải bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.Điều 6. Trách nhiệm nộp thuế, lệ phíVề thuế do Bên ………………………….. nộpVề phí do Bên …………………………….. nộpCác thỏa thuận khác……………………………………………………………………………………….Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các bênQuyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượngQuyền của bên chuyển nhượng theo Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;b Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;c Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra;d Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;đ Các quyền khác…………………………………………………………………………………………….Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sảna Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;b Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;c Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận;d Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;đ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;e Các nghĩa vụ khác…………………………………………………………………………………………Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượngQuyền của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng;b Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;c Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;d Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra;đ Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển nhượng;e Các quyền khác…………………………………………………………………………………………….Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sảna Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;b Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển nhượng;c Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;d Xây dựng nhà, công trình xây dựng tuân thủ đúng các quy định pháp luật và quy hoạch được duyệt;đ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;e Các nghĩa vụ khác………………………………………………………………………………………….Điều 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồngBên chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định sau…………….Bên nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định sau…….Điều 9. Phạt vi phạm hợp đồngPhạt bên chuyển nhượng khi vi phạm hợp đồng theo Khoản 1 Điều 8 của hợp đồng này như sauPhạt bên nhận chuyển nhượng khi vi phạm hợp đồng theo Khoản 2 Điều 8 của hợp đồng này như sau…………………………………………………………………………………………….Điều 10. Các trường hợp chấm dứt hợp đồngHợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau– ………………………………………………………………………………………………………………………– ………………………………………………………………………………………………………………………Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng– ………………………………………………………………………………………………………………………– ………………………………………………………………………………………………………………………Xử lý khi chấm dứt và hủy bỏ hợp 11. Giải quyết tranh chấpTrong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồngHợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ………… hoặc có hiệu lực kể từ ngày được công chứng chứng nhận hoặc được UBND chứng thực đối với trường hợp pháp luật quy định phải công chứng hoặc chứng thực.Hợp đồng này được lập thành ….. bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ….. bản, …. bản lưu tại cơ quan thuế,…. và …… bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với nhà và công trình./.Xem thêm Vì Sao Cần Sử Dụng Hợp Lí Tài Nguyên Thiên Nhiên Là Gì ? Vai Trò Nguồn Tài Nguyên Thiên NhiênBÊN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký và đóng dấuBÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì đóng dấu và ghi chức vụ người ký Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

vấn đề pháp lý